Kali

0
1450

Kali điều hoà sự cân bằng nước trong và ngoài tế bào để duy trì quá trình thẩm thấu. 98% kali trong dịch tế bào ở dạng ion. Kali còn tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng. Sự tích luỹ glycogen xảy ra đồng thời với tích luỹ kali và photphat. 1gam glycogen đư­ợc tạo thành cần 0,15mg kali ở dạng ion. Kali có liên quan đến việc tạo thành protit trong tế bào. lgam protit tạo thành cần có 0,45mg kali. Kali xúc tiến tạo thành myoglobin. Thiếu kali sẽ ảnh hưởng đến sự sử dụng protit của cơ thể.

Kali có vai trò trong việc duy trì phản ứng thần kính, cơ và bảo đảm nhịp tim bình thường. Thiếu kali sự chuyển hưng phấn thần kinh sẽ yếu, phản xạ chậm. Nồng độ kali trong máu thay đổi sẽ làm thay đổi nhịp tim, có thể gây loạn nhịp.

Kali có nhiều trong thức ăn, do vậy cơ thể ít khi bị thiếu và lượng cung cấp không yêu cầu nghiêm ngặt. Người trưởng thành mỗi ngày cần 2g, trẻ em – 0,05g/kg cân nặng.

– Natri và Clo (Na và Cl):Natri là ion dương (Natri chủ yếu ở dịch ngoài tế bào; CLO là ion âm

Chúng có tác dụng thẩm thấu và cân bằng toan kiềm. Natri nâng cao tính hưng phấn của tế bào thần kinh. Thiếu natri dễ bị yếu, đễ mệt mỏi, kém ăn, tim đập nhanh. Clo là thành phần chủ yếu của dịch dạ dày, có tác đụng kích thích tiêu hoá. Ion cao có tác dụng hoạt loá men amylaza, là men thúc đẩy quá trình tiêu hoá tinh bột.

Muối clorua natri – Nacl – gây cảm giác vị giác.

Hàm lượng natri có trong thực phẩm vượt nhu cầu hàng ngày của cơ thể. Nói chung người lớn cần khoảng 10g/ngày. Khi mồ hôi ra nhiều do vận động hoặc trời nóng bức, cơ thể mất nhiều muối Nacl, cần phải bù đắp.

Nồng độ 0,3% muối trong nước uống là thích hợp. Mất lít mồ hôi cần bù 3g NaCl. Mồ hôi ra nhiều cần bù cả nước và natri, nếu không có thể sẽ bị tụt huyết áp.